Mã ngành 5510 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày mới nhất theo Quyết định 27 thuộc hệ thống danh mục ngành nghề kinh tế Việt Nam. Để tìm hiểu kỹ hơn về chi tiết mã ngành 5510, mời các bạn tham khảo bài viết “Mã ngành nghề dịch vụ lưu trú ngắn ngày ” của Tư Vấn DNL để hiểu rõ hơn.
Chi tiết mã ngành 55103: Nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày
Nhóm này gồm: Dịch vụ cung cấp cơ sở lưu trú là nhà khách, nhà nghỉ với các trang thiết bị, tiệnnghi và dịch vụ cần thiết cho khách du lịch nhưng không đạt điều kiện tiêu chuẩn để xếp hạngkhách sạn. Có thể kèm theo dịch vụ dọn phòng hàng ngày, các dịch vụ khác như ăn uống, chỗ đỗxe, dịch vụ giặt, là…
Một số lưu ý khi chọn mã ngành 5510 dịch vụ lưu trú ngắn ngày
Loại trừ: Cho thuê nhà, căn hộ, phòng ở có hoặc không trang bị đồ đạc nhằm mục đích ở lâu dài,thường là hàng tháng hoặc hàng năm được phân vào ngành 6810 (Kinh doanh bất động sản,quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê).
Mã ngành 5510 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
Mã ngành 5510 thuộc Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về ngành nghề kinh doanh, bao gồm các mã ngành chi tiết như sau:
Cam kết trong dịch vụ làm giấy phép kinh doanh của Tư Vấn DNL
– Sẽ không phát sinh những chi phí liên quan khác
– Hỗ trợ tư vấn ngành nghề miễn phí, tận tình
– Cam kết đúng hẹn, tiết kiệm được nhiều thời gian.
– Giao giấy xác nhận ngành nghề kinh doanh mới miễn phí tận nhà.
– Khách hàng KHÔNG phải đi lên sở KH&ĐT cũng KHÔNG cần đi công chứng ủy quyền.
– Tư vấn các thủ tục sau khi thay đổi ngành nghề kinh doanh
Ngoài dịch vụ bổ sung mã ngành nghề kinh doanh, Tư Vấn DNL còn cung cấp dịch vụ thành lập công ty, thành lập chi nhánh, thành lập văn phòng, thành lập địa điểm kinh doanh. Và cung cấp các dịch vụ thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh khác bao gồm: thay đổi tên công ty, địa chỉ trụ sở chính, đại diện pháp luật, thay đổi vốn điều lệ (tăng, giảm vốn hoặc thay đổi cơ cấu góp vốn), chuyển loại hình doanh nghiệp, thay đổi thành viên công ty,…
Trên đây là chia sẻ về Mã ngành 5510 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày mới nhất của Tư Vấn DNL, hi vọng qua bài viết này có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về Mã ngành Dịch vụ lưu trú ngắn ngày khi đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc cần bổ sung ngành nghề kinh doanh. Nếu bạn có thắc mắc cần tư vấn vui lòng để lại câu hỏi ở khung bình luận bên dưới hoặc liên hệ Tư Vấn DNL để được hỗ trợ.
Chi tiết mã ngành 55102: Biệt thự hoặc căn hộ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày
Nhóm này gồm: Dịch vụ cung cấp cơ sở lưu trú:
Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo mục I.1, mục I.2 nêu trên bao gồm:
- Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Nhiệm vụ của DNL khi bổ sung ngành kinh doanh
– Tư vấn miễn phí, soạn thảo hồ sơ ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định.
– Đại diện khách hàng đến Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và đầu tư để nộp hồ sơ.
– Thời gian thay đổi giấy phép kinh doanh từ 03 – 05 ngày kể từ ngày hồ sơ hợp lệ.
– Trả kết quả thay đổi giấy ngành nghề kinh doanh tận nơi cho khách hàng
Chi tiết mã ngành 55104: Nhà trọ, phòng trọ và các cơ sở lưu trú ngắn ngày tương tự
Nhóm này gồm: Dịch vụ cung cấp cơ sở lưu trú là nhà trọ, phòng trọ là nhà dân có phòng chokhách thuê trọ với các trang thiết bị, tiện nghi tối thiểu cần thiết cho khách
Chi tiết mã ngành 55101: Khách sạn
Nhóm này gồm: Dịch vụ cung cấp cơ sở lưu trú là khách sạn từ hạng 1 đến 5 sao, qui mô từ 15phòng ngủ trở lên với các trang thiết bị, tiện nghi và dịch vụ cần thiết cho khách du lịch, baogồm khách sạn được xây dựng thành khối (hotel), khách sạn nổi (floating hotel), khách sạnthương mại (commercial hotel), khách sạn nghỉ dưỡng (resort hotel), có kèm theo dịch vụ dọnphòng hàng ngày, có thể đi kèm với các dịch vụ khác như ăn uống, chỗ đỗ xe, dịch vụ giặt là, bểbơi, phòng tập, dịch vụ giải trí, phòng họp và thiết bị phòng họp.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
- Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Trong đó:
Là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.
Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tức là có sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Trường hợp 1, có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú, cụ thể:
Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
+ Trường hợp 2, có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú tại mục 1.1 nêu trên.